Khu vực những câu hỏi thường gặp giúp quý khách tìm kiếm những câu hỏi trong quá trình tìm hiểu về chúng tôi.
Quản lý hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan căn cứ theo quy định tại khoản 6, Điều 55, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam căn cứ theo quy định tại khoản 5, Điều 55, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 55, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 55, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 55, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào Kho ngoại quan căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 55, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ khoản 2, Công văn số 3937/TCHQ-GSQL ngày 16/07/2013 của Tổng cục Hải quan quy định: “Trường hợp hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để chờ đưa vào nội địa (trừ hàng hóa không được đưa vào nội địa theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC):
Chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được ủy quyền) phải xuất trình hợp đồng thuê kho ngoại quan có điều khoản quy định hàng hóa gửi kho ngoại quan để chờ nhập khẩu vào Việt Nam hoặc có công văn cam kết hàng hóa gửi kho ngoại quan để chờ đưa vào nội địa; Chi cục trưởng hải quan quản lý kho ngoại quan căn cứ vào hoạt động kinh doanh kho ngoại quan của chủ kho và tính chất mặt hàng (hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đưa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để chờ nhập khẩu hoặc đưa vào thị trường nội địa phục vụ gia công, sản xuất) để quyết định làm thủ tục hải quan đưa hàng vào gửi kho ngoại quan để chờ nhập khẩu vào nội địa và không làm thủ tục để tái xuất đi nước khác.”
Theo hướng dẫn tại công văn này, chỉ có hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đưa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để chờ nhập khẩu hoặc đưa vào thị trường nội địa phục vụ gia công, sản xuất thì mới được làm thủ tục nhập kho ngoại quan để chờ nhập khẩu vào nội địa và không làm thủ tục để tái xuất đi nước khác.
Các trường hợp hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác phải mở tờ khai tạm nhập, kê khai thuế, nộp thuế trước khi đưa hàng vào kho và trước khi đưa hàng ra khỏi kho thì phải mở tờ khai tái xuất.
Đây là Công văn của Tổng cục Hải quan hướng dẫn Công văn số 8356/BTC-TCHQ ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính, khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 thì nội dung này sẽ hết hiệu lực.
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Ut elit tellus, luctus nec ullamcorper mattis, pulvinar dapibus leo.
Các dịch vụ được phép thực hiện trong kho Ngoại quan bao gồm:
– Bốc xếp, dỡ, gia cố, phân loại, đóng gói, đóng ghép và bảo dưỡng hàng hóa nếu chủ hàng yêu cầu.
– Lấy mẫu hàng hóa để hỗ trợ phục vụ công tác quản lý và thực hiện các quy định hải quan.
– Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
Tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Nghị định Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg và Quyết định bổ sung số 27/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi tại kho bãi ngoại quan.
Theo Luật Hải quan và Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì thời hạn hàng hóa được lưu giữ trong kho ngoại quan là 12 tháng kể từ ngày đưa hàng vào kho và được gia hạn 06 tháng.
– Đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất (TNTX) theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì thời hạn hàng hóa kinh doanh TNTX được lưu giữ tại Việt Nam là 120 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục tạm nhập và được gia hạn 60 ngày.
– Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh TNTX, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan, ngày 18/2/2013, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 05/2013/TT-BCT, tại Điều 13 có quy định về thời hạn hàng hóa TNTX được lưu giữ tại Việt Nam là 45 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập và gia hạn 01 lần không quá 15 ngày.( như: hàng thực phẩm đông lạnh, hàng chịu thuế tiêu thụ,…)
– Tại Thông tư 59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013 hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan (theo Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ), có hiệu lực từ 21/6/2013, Bộ Tài chính quy định thời hạn gửi hàng vào kho ngoại quan bằng với thời hạn hàng hóa kinh doanh TNTX được lưu giữ tại Việt Nam (60 ngày kể cả thời gian gia hạn).