Trong danh mục 34 cảng biển Việt Nam, có 2 cảng được xếp loại đặc biệt là cảng biển Hải Phòng và cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký Quyết định công bố Danh mục cảng biển Việt Nam.
Theo đó, có 2 cảng biển loại đặc biệt, 11 cảng biển loại I, 7 cảng biển loại II và 14 cảng biển loại III.
Cảng biển Hải Phòng và cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu là 2 cảng biển được xếp loại đặc biệt.
11 cảng biển loại I gồm: Cảng biển Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, TP. HCM, Đồng Nai và Cần Thơ.
Cảng biển Hải Phòng được xếp loại đặc biệt, chung với cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu
7 cảng biển loại II có cảng biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Đồng Tháp, Hậu Giang và cảng biển Trà Vinh.
Danh mục 14 cảng biển được xếp loại III gồm cảng biển Nam Định, Thái Bình, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, An Giang, Vĩnh Long, Cà Mau, Kiên Giang.
Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2021/NĐ-CP quy định tiêu chí phân loại cảng biển, có hiệu lực từ ngày 10/9/2021, trong đó đã sửa đổi bổ sung các quy định về tiêu chí và nội dung phân loại cảng biển.
Cụ thể, tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được đánh giá trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, qua các chỉ tiêu như: Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế, hoặc cảng cửa ngõ quốc tế; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội của cả nước hoặc liên vùng; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội của vùng; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Đối với tiêu chí quy mô, được đánh giá trên cơ sở sản lượng hàng hóa thông qua và cỡ trọng tải tàu được tiếp nhận tại cảng biển, thông qua các chỉ tiêu sau: Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển; cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển.
Cục Hàng hải Việt Nam đã tổ chức đánh giá, sử dụng các số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển, sử dụng các số liệu thống kê hàng hóa theo báo cáo của Cảng vụ Hàng hải trong các năm 2018, 2019, 2020, sử dụng số liệu cỡ trọng tải tàu lớn nhất tiếp nhận tại cảng biển theo các Quyết định công bố mở cầu, bến cảng.
Đồng thời, Nghị định 76 còn quy định việc đánh giá, phân loại cảng biển theo phương thức chấm điểm với thang điểm 100. Dựa vào số điểm, cảng biển được đánh giá và phân thành 4 loại.
Trong đó, cảng biển đặc biệt có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm; cảng biển loại I có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm; cảng biển loại II có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm và cảng biển loại III có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.
baogiaothong